Tiêu chuẩn ISO là gì?

Chắc chúng ta ai cũng từng nghe nói đến tiêu chuẩn ISO, hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO, chứng nhận ISO…vậy các bạn có biết tiêu chuẩn ISO là gì? Tiêu chuẩn ISO được hình thành và phát triển như thế nào? Các tiêu chuẩn ISO phổ biến hiện nay gồm những tiêu chuẩn nào?…Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu với quý vị và bạn đọc về kiến thức xung quanh chủ đề này các bạn nhé. Nào chúng ta bắt đầu thôi!

Tìm hiểu về tiêu chuẩn ISO

Tiêu chuẩn ISO là gì
Tiêu chuẩn ISO là gì

ISO là gì?

ISO là tên viết tắt của cụm từ International Organization for Standardization là một tổ chức quốc tế hoạt động độc lập cũng có thể gọi là tổ chức phi chính phủ đưa ra các tiêu chuẩn về thương mại và công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới. Với số lượng thành viên lên đến 167 Quốc gia và vùng lãnh thổ. Thông qua các thành viên, tổ chức này tập hợp các chuyên gia để chia sẻ kiến ​​thức và phát triển các Tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với thị trường, dựa trên sự đồng thuận, tự nguyện nhằm hỗ trợ đổi mới và cung cấp giải pháp cho các thách thức toàn cầu.

Tiêu chuẩn ISO là gì?

Tiêu chuẩn ISO chính là các quy tắc được chuẩn hóa tạo nên từ tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO. Đây là tất cả các tiêu chuẩn, chứng nhận cho các ngành công nghiệp, thương mại được chấp nhận trên toàn thế giới. Các tiêu chuẩn và chứng nhận đạt chuẩn ISO giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ở phạm vi toàn cầu

Các tiêu chuẩn ISO đưa ra các yêu cầu, thông số kỹ thuật, hướng dẫn hoặc đặc điểm để đảm bảo rằng các sản phẩm và dịch vụ là an toàn, đáng tin cậy và có chất lượng tốt nhất.

Lịch sử hình thành và phát triển của ISO

Lịch sử ISO-Nguồn iso.org
Lịch sử ISO-Nguồn iso.org
  • Tổ chức bắt đầu vào những năm 1920 với tên gọi là Liên đoàn Quốc tế của các Hiệp hội Tiêu chuẩn hóa Quốc gia (ISA).
  • Nó bị đình chỉ vào năm 1942 trong Thế chiến thứ hai
  • Sau chiến tranh ISA đã được tiếp cận bởi Ủy ban Điều phối Tiêu chuẩn Liên hợp quốc (UNSCC) mới được thành lập với đề xuất thành lập một cơ quan tiêu chuẩn toàn cầu mới.
  • Vào tháng 10 năm 1946, các đại biểu của ISA và UNSCC từ 25 quốc gia đã nhóm họp tại Luân Đôn và đồng ý hợp lực để thành lập Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế mới.
  • ổ chức mới chính thức bắt đầu hoạt động vào tháng 2 năm 1947 đến nay

Một số thông tin cơ bản về tổ chức ISO

  • Tên tổ chức: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
  • Tên viết tắt: ISO
  • Trụ sở chính: Chemin de Blandonnet 8 CP 401 – 1214 Vernier, Geneva, Thụy Sĩ
  • Ngày thành lập: 23 tháng 2 năm 1947
  • Tel. : +41 22 749 01 11
  • Fax: +41 22 733 34 30
  • Số thành viên: 167 Quốc gia và vùng lãnh thổ
  • Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga
  • Chủ tịch hiện nay: Ulrika Francke
  • Có đến 24.121 các tiêu chuẩn quốc tế và văn bản quy phạm tính đến 31/12/2021
  • Có 5 lĩnh vực kỹ thuật hàng đầu gồm: 16.6% công nghệ thông tin, đồ họa và nhiếp ảnh;  16,5% Giao thông vận tải ; 11,6% Y tế, thuốc và thiết bị thí nghiệm; 11,2% Kỹ thuật cơ khí;  7,5% Vật liệu phi kim loại
  • Có đến hơn 3.751 cơ quan kỹ thuật để nghiên cứu và phát triển các tiêu chuẩn
  • Có đến 1.619 Tiêu chuẩn ISO được xuất bản năm 2021

Quá trình để đưa ra một tiêu chuẩn ISO

Để đưa ra được một tiêu chuẩn ISO áp dụng cho toàn cầu hiện nay là công việc vô cùng khó khăn về cả nhân lực làm việc, tốc độ làm việc và năng lực của tổ chức. Có rất nhiều các hạng mục nhỏ phải thực hiện như các báo cáo, dự thảo, bằng chứng…nhưng trong bài viết này tôi chỉ tóm tắt lại 6 giai đoạn để đưa ra một tiêu chuẩn ISO bao gồm:

  • Giai đoạn 1: Giai đoạn đề xuất: Bước đầu tiên trong việc phát triển một tiêu chuẩn mới bắt đầu khi các hiệp hội ngành hàng hoặc nhóm người tiêu dùng đưa ra yêu cầu. Ủy ban ISO liên quan xác định xem tiêu chuẩn mới có thực sự cần thiết hay không.
  • Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị: Một nhóm làm việc được thành lập để chuẩn bị một dự thảo làm việc của tiêu chuẩn mới. Nhóm công tác bao gồm các chuyên gia về chủ đề và các bên liên quan trong ngành; khi dự thảo được cho là đạt yêu cầu, ủy ban ISO phụ trách của nhóm công tác quyết định giai đoạn nào xảy ra tiếp theo.
  • Giai đoạn 3: Giai đoạn ủy ban: Đây là một giai đoạn không bắt buộc trong đó các thành viên của ủy ban phụ trách vấn đề này xem xét và cho ý kiến ​​về dự thảo tiêu chuẩn. Khi ủy ban đạt được sự đồng thuận về nội dung kỹ thuật của dự thảo, nó có thể chuyển sang giai đoạn tiếp theo
  • Giai đoạn 4: Giai đoạn tìm hiểu: Tiêu chuẩn dự thảo ở giai đoạn này được gọi là Tiêu chuẩn quốc tế dự thảo (DIS). Nó được phân phối cho các thành viên ISO để lấy ý kiến ​​và cuối cùng là một cuộc bỏ phiếu. Nếu DIS được phê duyệt ở giai đoạn này mà không có bất kỳ thay đổi kỹ thuật nào, ISO sẽ công bố nó như một tiêu chuẩn. Nếu không, nó chuyển sang giai đoạn phê duyệt.
  • Giai đoạn 5: Giai đoạn phê duyệt: Tiêu chuẩn dự thảo được đệ trình như một Dự thảo cuối cùng Tiêu chuẩn Quốc tế (FDIS) cho các thành viên ISO. Họ bỏ phiếu để thông qua tiêu chuẩn mới.
  • Giai đoạn 6: Giai đoạn xuất bản:  Nếu các thành viên ISO chấp thuận tiêu chuẩn mới, FDIS được công bố như một tiêu chuẩn quốc tế chính thức.

Các thành viên tham gia ISO bỏ phiếu về việc phê duyệt tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn phải nhận được phiếu tán thành từ ít nhất 2/3 số thành viên tham gia và phiếu phản đối từ không quá 1/4 số thành viên tham gia.

>> Bạn có biết Tuấn Hưng Phát là nhà cung cấp van công nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000

Một số tiêu chuẩn ISO phổ biến hiện nay

ISO 9000 quản lý chất lượng

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000

Đây là một trong số những tiêu chuẩn ISO phổ biến nhất trên toàn thế giới. ISO 9001 xác định các tiêu chí áp dụng cho hệ thống quản lý chất lượng. Đây là tiêu chuẩn duy nhất trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có thể được sử dụng để chứng nhận (nhưng nó không phải là một yêu cầu). Mọi tổ chức dù lớn hay nhỏ, không phân biệt lĩnh vực hoạt động của họ đều có thể sử dụng. Trên thực tế, đã có hơn một triệu công ty và tổ chức tại hơn 170 quốc gia có chứng chỉ ISO 9001.

Tiêu chuẩn này dựa trên một số nguyên tắc quản lý chất lượng, bao gồm tập trung vào khách hàng mạnh mẽ, động lực và cam kết quản lý, cách tiếp cận theo quy trình và cải tiến liên tục.Sử dụng ISO 9001 có nghĩa là đảm bảo rằng khách hàng có được những sản phẩm và dịch vụ đồng nhất, chất lượng tốt, đổi lại là những lợi ích thương mại to lớn.

Hiện nay bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm:

  • ISO 9001:2015: Hệ thống quản lý và chất lượng – Các yêu cầu. Đây chính là tiêu chuẩn trung tâm và quan trọng nhất của Bộ tiêu chuẩn 9000, được áp dụng ở bất kỳ tổ chức nào. Bằng việc đưa ra các yêu cầu mà tổ chức cần hoàn thành như: Cung cấp sản phẩm dịch vụ nhất quán, yêu cầu về chuỗi cung ứng, đào tạo, đánh giá hoặc tư vấn…ISO 9000: 2015 quy định các thuật ngữ và định nghĩa áp dụng cho tất cả các tiêu chuẩn liên quan đến quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng được phát triển bởi ISO / TC 176.
  • ISO 9000:2015: Hệ thống quản lý và chất lượng – Cơ sở và từ vựng: phải chứng minh khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ một cách nhất quán đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu pháp lý và quy định hiện hành, đồng thời nhằm mục đích tăng sự hài lòng của khách hàng thông qua việc áp dụng hiệu quả hệ thống, bao gồm các quá trình cải tiến hệ thống và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu pháp lý và quy định hiện hành
  • ISO 9004:2018: Quản lý và chất lượng – Chất lượng của mỗi tổ chức. Cách để tiếp cận quản lý chất lượng: ISO 9004: 2018 cung cấp các hướng dẫn để nâng cao khả năng của một tổ chức để đạt được hiệu quả hoạt động bền vững. Các hướng dẫn này phù hợp với các nguyên tắc quản lý chất lượng được quy định trong ISO 9000: 2015.ung cấp một công cụ tự đánh giá để xác định mức độ chấp nhận của tổ chức đối với các khái niệm được nêu trong tài liệu này. Ngoài ra áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào, bất kể quy mô, loại hình và hoạt động của tổ chức đó.
  • ISO 19011:2018: Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý. Hướng về các cách đánh giá hệ thống quản lý.

ISO/IEC Quản lý bảo mật thông tin

Tiêu chuẩn ISO 27001-2013 về bảo mật thông tin
Tiêu chuẩn ISO 27001-2013 về bảo mật thông tin

Nó chỉ rõ các yêu cầu liên quan đến hệ thống quản lý an toàn thông tin. Việc thực hiện các tiêu chuẩn của họ này bởi bất kỳ loại tổ chức nào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý bảo mật các tài sản nhạy cảm như dữ liệu tài chính, tài liệu sở hữu trí tuệ, dữ liệu nhân sự hoặc thông tin do bên thứ ba ủy thác.

Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO/IEC gồm có:

  • ISO / IEC 27000: 2018 :Công nghệ thông tin – Kỹ thuật bảo mật – Hệ thống quản lý an toàn thông tin – Tổng quan và từ vựng: cung cấp tổng quan về hệ thống quản lý an toàn thông tin (ISMS). Nó cũng bao gồm các thuật ngữ và định nghĩa được sử dụng phổ biến trong họ tiêu chuẩn ISMS. Tài liệu này có thể áp dụng cho mọi loại hình và quy mô tổ chức (ví dụ: doanh nghiệp thương mại, cơ quan nhà nước, tổ chức phi lợi nhuận).
  • ISO / IEC 27001: 2013 Công nghệ thông tin – Kỹ thuật bảo mật – Hệ thống quản lý an toàn thông tin – Yêu cầu: quy định các yêu cầu thiết lập, triển khai, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý an toàn thông tin trong bối cảnh của một tổ chức. Nó cũng bao gồm các yêu cầu về đánh giá và xử lý các rủi ro an toàn thông tin, được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của tổ chức. Các yêu cầu đặt ra trong ISO / IEC 27001: 2013 là chung và nhằm áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào, bất kể loại hình, quy mô và tính chất của tổ chức đó. Tổ chức không chấp nhận từ bỏ bất kỳ yêu cầu nào được quy định từ Điều 4 đến Điều 10 khi tuyên bố sự phù hợp với ISO / IEC 27001: 2013.
  • ISO / IEC 27002: 2013:Công nghệ thông tin – Kỹ thuật bảo mật – Quy tắc thực hành quản lý an toàn thông tin: Tiêu chuẩn này được sửa đổi thành tiêu chuẩn  ISO / IEC 27002: 2022: cung cấp hướng dẫn về các tiêu chuẩn tổ chức về an toàn thông tin và thực hành quản lý an toàn thông tin tốt, bao gồm việc lựa chọn, thực hiện và quản lý các biện pháp bảo mật có tính đến (các) môi trường rủi ro về an toàn thông tin của tổ chức. Ngoài ra được phát triển cho các tổ chức có nhu cầu lựa chọn các biện pháp cần thiết như một phần của quá trình triển khai hệ thống quản lý an toàn thông tin (ISMS) theo tiêu chuẩn ISO / IEC 27001; thực hiện các biện pháp an toàn thông tin được công nhận rộng rãi; và phát triển các hướng dẫn quản lý an toàn thông tin của riêng họ.

ISO 45001 an toàn và sức khỏe nghề nghiệp

Tiêu chuẩn ISO 45001 về an toàn lao động

ISO 45001 là tiêu chuẩn do ISO phát triển dành cho các tổ chức quan tâm đến việc cải thiện sự an toàn của nhân viên, giảm thiểu rủi ro tại nơi làm việc và tạo ra các điều kiện làm việc tốt hơn và an toàn hơn.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, hơn 7.600 người mất mạng mỗi ngày do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Đó là lý do tại sao một ủy ban ISO tập hợp các chuyên gia chuyên về lĩnh vực an toàn và sức khỏe nghề nghiệp đã được ủy nhiệm để phát triển một Tiêu chuẩn Quốc tế với khả năng cứu sống gần ba triệu người mỗi năm. Có cấu trúc tương tự như các hệ thống quản lý ISO khác, tiêu chuẩn này sẽ quen thuộc với người sử dụng các tiêu chuẩn như ISO 14001 hoặc ISO 9001. ISO 45001 được xây dựng dựa trên sự thành công của các tiêu chuẩn quốc tế. Bộ tiêu chuẩn này bao gồm:

  • ISO 45001: 2018 :Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp – Yêu cầu và hướng dẫn sử dụng: quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và cung cấp hướng dẫn sử dụng hệ thống này, để cho phép các tổ chức cung cấp nơi làm việc an toàn và lành mạnh, bằng cách ngăn ngừa các thương tích và bệnh lý liên quan đến công việc và bằng cách chủ động cải thiện hiệu suất làm việc của họ
  • ISO / PAS 45005: 2020: Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp – Hướng dẫn chung để làm việc an toàn trong đại dịch COVID-19:  cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức về cách quản lý các rủi ro phát sinh từ COVID-19 để bảo vệ sức khỏe, sự an toàn và hạnh phúc liên quan đến công việc. Được áp dụng cho các tổ chức: Đã, đang và tiếp tục hoạt động trong suốt đại dịch, nó cũng có thế áp dụng cho các doanh nghiệp mới đưa vào lần đầu tiên. Tài liệu này cũng cung cấp hướng dẫn liên quan đến việc bảo vệ mọi đối tượng lao động (ví dụ: công nhân được tổ chức tuyển dụng, công nhân của các nhà cung cấp bên ngoài, nhà thầu, cá nhân tự kinh doanh, công nhân cơ quan, công nhân lớn tuổi, công nhân khuyết tật và những người phản ứng đầu tiên), và các bên quan tâm có liên quan khác (ví dụ: khách đến thăm nơi làm việc, bao gồm cả các thành viên của công chúng).

>> Xem thêm thương hiệu van đạt chuẩn ISO tại: Van bướm

ISO 6 Độ nhạy của máy ảnh

Tiêu chuẩn ISO trên máy ảnh
Tiêu chuẩn ISO trên máy ảnh

Trước kỷ nguyên của điện thoại thông minh và máy ảnh kỹ thuật số, đã có kỷ nguyên của phim chụp ảnh, hay phim được phân loại theo ISO 6. Đây là tiêu chuẩn bắt buộc các doanh nghiệp sản xuất muốn sản phẩm chất lượng đều phải đạt được tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn ISO này. Bộ tiêu chuẩn này bao gồm có:

  • ISO 6: 1993: Nhiếp ảnh – Hệ thống xử lý / phim âm bản đen trắng để chụp ảnh – Xác định độ nhạy ISO: Được chỉ định là một phương pháp đo độ nhạy để xác định và thể hiện tốc độ của vật liệu ảnh âm bản.
  • ISO 5800: 1987:  Nhiếp ảnh – Phim âm bản màu để chụp ảnh – Xác định độ nhạy ISO: Âm bản màu thu được từ các phim này được cho là chủ yếu được sử dụng để tạo ra các bản in màu kiểu phản chiếu nhưng cũng có thể được sử dụng để tạo màu trong suốt. Các thông số kỹ thuật không áp dụng cho phim âm bản màu để chụp ảnh chuyển động và chụp ảnh trên không.
  • ISO 2240: 2003: Nhiếp ảnh – Phim đảo màu – Xác định độ nhạy ISO: Quy định phương pháp xác định độ nhạy sáng ISO của phim máy ảnh đảo ngược màu tạo ra hình ảnh có tông màu liên tục nhằm mục đích để xem trên đèn chiếu sáng trong suốt hoặc bằng cách chiếu dưới dạng trang chiếu. Nó cũng áp dụng cho phim chuyển động 8 mm và 16 mm được sử dụng trong các ứng dụng không chuyên nghiệp. Một lưu ý nhỏ là không áp dụng cho phim chuyển động chuyên nghiệp bất kể ứng dụng của chúng là gì.

ISO 639 Mã ngôn ngữ

Tiêu chuẩn ISO cho ngôn ngữ
Tiêu chuẩn ISO cho ngôn ngữ

Sử dụng các mã được quốc tế công nhận để thể hiện hơn 500 ngôn ngữ hoặc họ ngôn ngữ, nhờ ISO 639. Tiêu chuẩn ISO này dành cho nhiều loại tổ chức và tình huống khác nhau. Nó đặc biệt hữu ích cho các mục đích thư mục, cho thư viện hoặc quản lý thông tin, và đặc biệt cho các hệ thống máy tính và trình bày các phiên bản ngôn ngữ khác nhau trên các trang web.

Bộ tiêu chuẩn này gồm có:

  • Phần 1: (ISO 639-1: 2002): Mã gồm 2 chữ cái đã được thiết lập để đại diện cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
  • Phần 2: (ISO 639-2: 1998): mã gồm 3 chữ cái cho phép nhiều tổ hợp hơn, vì vậy phần này của tiêu chuẩn bao gồm nhiều ngôn ngữ hơn.
  • Phần 3: (ISO 639-3: 2007): mã gồm 3 chữ cái để bao gồm danh sách ngôn ngữ đầy đủ nhất có thể, bao gồm cả ngôn ngữ đang sử dụng, ngôn ngữ không còn sử dụng đã mất đi và ngôn ngữ cổ
  • Phần 4: (ISO 639-4: 2010): các nguyên tắc chung về mã hóa tên ngôn ngữ và hướng dẫn sử dụng ISO 639.
  • Phần 5: (ISO 639-5: 2008): mã gồm 3 chữ cái được sử dụng để đại diện cho các nhóm và họ ngôn ngữ (Gồm ngôn ngữ hiện nay đang sử dụng và ngôn ngữ không sử dụng đã mất đi.

ISO 4217 Mã tiền tệ

Tiêu chuẩn ISO ISO 4217:2015 về tiền tệ
Tiêu chuẩn ISO ISO 4217:2015 về tiền tệ

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều đồng tiền sử dụng, theo công bố có khoảng 300 loại tiền tệ khác nhau được sử dụng trong giao dịch trên khắp thế giới. Để tạo điều kiện thuận lợi cho những trao đổi này tiêu chuẩn ISO 4217 được ra đời Tiêu chuẩn này thiết lập các mã được quốc tế công nhận để biểu thị tiền tệ với mục đích rõ ràng và giảm thiểu sai sót. Các đơn vị tiền tệ được biểu thị bằng cả số và theo thứ tự bảng chữ cái, sử dụng ba hoặc bốn chữ cái. Một số mã chữ cái này quen thuộc với chúng ta vì chúng được liên kết với các loại tiền tệ chính, chẳng hạn như “EUR” cho Euro, “USD” cho đồng Đô la…Nhờ ISO 4217, các loại tiền tệ khác ít được biết đến hơn, chẳng hạn như Afghanistan hoặc Zambian Kwacha, cũng được bảo hiểm.

  • ISO 4217: 2015 :Mã đại diện cho tiền tệ:ISO 4217: 2015 quy định cấu trúc cho mã chữ cái gồm ba chữ cái và mã số có ba chữ số tương đương để biểu thị tiền tệ. Đối với những đơn vị tiền tệ có đơn vị nhỏ, nó cũng cho thấy mối quan hệ thập phân giữa các đơn vị đó và chính đơn vị tiền tệ đó. Phạm vi của tiêu chuẩn này cũng bao gồm các quỹ và kim loại quý. ược thiết kế để sử dụng trong bất kỳ ứng dụng nào của thương mại, thương mại và ngân hàng, nơi yêu cầu mô tả tiền tệ và nếu thích hợp. Nó được thiết kế để phù hợp như nhau cho người dùng thủ công và cho những người sử dụng hệ thống tự động.

ISO 8601 Biểu diễn ngày và giờ

Tiêu chuẩn ISO 8601 về ngày giờ
Tiêu chuẩn ISO 8601 về ngày giờ

Đây là tiêu chuẩn ISO 8601 xác định cách biểu diễn ngày và giờ bằng số được quốc tế chấp nhận. Tiêu chuẩn ISO này loại bỏ sự không rõ ràng giữa các quy ước khác nhau về việc chỉ định ngày, từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác và từ múi giờ này sang múi giờ khác, điều này có thể dẫn đến trục trặc trên quy mô toàn cầu. Nó cho phép ngày và giờ được thể hiện rõ ràng và dễ hiểu bởi con người và máy móc.

Với ISO 8601, bạn có một định dạng tiêu chuẩn để thể hiện những điều sau:

  • Ngày tháng
  • thời gian trong ngày
  • Giờ phối hợp quốc tế (UTC)
  • Giờ địa phương có chênh lệch so với UTC
  • Ngày và giờ
  • Các khoảng thời gian
  • Khoảng thời gian định kỳ

Bộ ISO 8601 hiện nay gồm:

  • ISO 8601-1: 2019: Ngày và giờ – Biểu diễn trao đổi thông tin – Phần 1: Các quy tắc cơ bản:Tài liệu này chỉ định cách trình bày ngày và giờ của lịch Gregory dựa trên đồng hồ 24 giờ, cũng như các yếu tố tổng hợp của chúng, dưới dạng chuỗi ký tự để sử dụng trong trao đổi thông tin. Nó cũng được áp dụng để biểu thị thời gian và sự thay đổi thời gian dựa trên Giờ Phối hợp Quốc tế (UTC). Tài liệu này loại trừ việc trình bày các yếu tố ngày từ lịch không phải của Gregorian hoặc thời gian không phải từ đồng hồ 24 giờ. Tài liệu này không đề cập đến mã hóa ký tự của các biểu diễn được chỉ định trong tài liệu này.
  • ISO 8601-2: 2019: Ngày và giờ – Biểu diễn trao đổi thông tin – Phần 2: Tiện ích mở rộng: Mở rộng thêm cho các quy tắc ở ISO 8601-1-2019: Ngày tháng không chắc chắn hoặc gần đúng, hoặc có phần không xác định;  khoảng thời gian kéo dài; Phân chia của một năm; các đơn vị quy mô thời gian được nhóm lại….

ISO 9660 Hình ảnh ISO cho các tệp máy tính

Tiêu chuẩn ISO về CD-ROM
Tiêu chuẩn ISO về CD-ROM

Nếu bạn sinh ra trước khi có Internet và âm nhạc được sử dụng nhiều và tác động lớn đến cuộc sống, bạn chắc chắn nhớ nghe đĩa compact hoặc CD, do đó tiêu chuẩn ISO 9660 được ra đời.

Bộ tiêu chuẩn này bao gồm:

  • ISO 9660: 1988: Xử lý thông tin – Khối lượng và cấu trúc tệp của đĩa quang nhỏ gọn với bộ nhớ cố định (CD-ROM) nhằm mục đích trao đổi thông tin
  • ISO / IEC DIS 9660: Xử lý thông tin – Khối lượng và cấu trúc tệp của đĩa quang nhỏ gọn với bộ nhớ cố định (CD-ROM) nhằm mục đích trao đổi thông tin

ISO 13216 Tiêu chuẩn ghế ô tô trẻ em

Tiêu chuẩn ISO 13216 về ghế ô tô cho trẻ em
Tiêu chuẩn ISO 13216 về ghế ô tô cho trẻ em

Trong thời đại mà vấn đề an toàn không làm chúng ta lo lắng, trẻ nhỏ thường ngồi trong lòng cha mẹ hoặc anh chị em hay người lớn trong gia đình. Sau đó là thời gian ghế ô tô được giữ lại bằng dây an toàn. Giải pháp này đã an toàn hơn rất nhiều, ngay cả khi dây đai phải đủ dài, phải có khóa ở đúng vị trí và yên xe phải có hình dạng phù hợp với xe. Kết quả thường không đạt yêu cầu và ghế có thể di chuyển trong quá trình thao tác hoặc bị đứt ra khỏi độ bám của dây an toàn. Năm 1999, nhờ ISO công bố tiêu chuẩn thường được gọi là ISOFIX, tiêu chuẩn này ra đời nhằm giải quyết vấn đề nan giải này

Bộ tiêu chuẩn này gồm có:

  • ISO 13216-1: 1999 Phương tiện giao thông đường bộ – Neo trong xe và phần gắn vào neo cho hệ thống an toàn dành cho trẻ em – Phần 1: Neo gần ngã ba đệm tựa lưng và phần đính kèm
  • ISO / IEC GUIDE 50: 2014: Các khía cạnh an toàn – Các nguyên tắc hướng dẫn về an toàn cho trẻ em trong các tiêu chuẩn và các thông số kỹ thuật khác

ISO 13485 Quản lý chất lượng các thiết bị y tế

Tiêu chuẩn ISO 13485 về thiết bị Y tế
Tiêu chuẩn ISO 13485 về thiết bị Y tế

Lĩnh vực thiết bị Y tế là lĩnh vực liên quan đến an toàn tính mạng của con người. Chính vì vậy tiêu chuẩn ISO 13485 được ra đời để nhằm đưa ra các tiêu chí về chất lượng của thiết bị y tế

ISO 13485 dành cho các tổ chức liên quan đến thiết kế, sản xuất, lắp đặt và bảo trì thiết bị y tế và các dịch vụ liên quan. Nó cũng có thể được sử dụng bởi cả tổ chức trong nội bộ và các bên bên ngoài, bao gồm cả các tổ chức chứng nhận, để hỗ trợ họ trong quá trình đánh giá của họ.

Cũng như các tiêu chuẩn hệ thống quản lý ISO khác, chứng nhận không phải là yêu cầu của ISO 13485. Các công ty có thể hưởng lợi từ việc thực hiện tiêu chuẩn này mà không cần phải thực hiện quy trình chứng nhận. Tuy nhiên, việc nhận được chứng chỉ do bên thứ ba cấp có thể là một cách để cho các cơ quan quản lý biết rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn đã được đáp ứng. ISO không cung cấp dịch vụ chứng nhận. Mặt khác tất cả các tiêu chuẩn ISO được xem xét 5 năm một lần để xác định xem chúng có cần được sửa đổi để giữ cho chúng hiện hành và phù hợp với thị trường hay không

ISO 14000 Quản lý môi trường

Tiêu chuẩn ISO 14000 về môi trường
Tiêu chuẩn ISO 14000 về môi trường

Vấn đề môi trường đang là một trong những vấn đề nóng nhất toàn cầu hiện nay. Xã hội phát triến cũng làm cho môi trường thay đổi ngày một xấu và tồi tệ hơn gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều vấn đề cho cuộc sống và sự tồn tại của nhân loại hiện nay. Các tiêu chuẩn ISO về môi trường là công cụ biến niềm tin của chúng ta thành những hành động hiệu quả cho toàn bộ hành tinh. Các doanh nghiệp và tổ chức thuộc mọi loại hình cần các công cụ thiết thực để quản lý trách nhiệm môi trường của họ có thể dựa vào bộ tiêu chuẩn ISO 14000.

Bộ tiêu chuẩn này bao gồm:

ISO / IEC 17025 Phòng thí nghiệm hiệu chuẩn và thử nghiệm

Tiêu chuẩn ISO IEC 17025-2017 về phòng thí nghiệm
Tiêu chuẩn ISO IEC 17025-2017 về phòng thí nghiệm

ISO / IEC 17025 cho phép các phòng thí nghiệm chứng minh năng lực và khả năng tạo ra các kết quả hợp lệ, từ đó xây dựng lòng tin đối với các phòng thí nghiệm trên toàn quốc và trên thế giới. Ngoài ra tiêu chuẩn này cũng giúp tạo điều kiện hợp tác giữa các phòng thí nghiệm và các cơ quan khác bằng cách đảm bảo chấp nhận tốt hơn các kết quả ở các quốc gia khác nhau. Các chứng chỉ và báo cáo thử nghiệm có thể được công nhận từ quốc gia này sang quốc gia khác mà không cần phải kiểm tra lại, do đó tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế

  • ISO / IEC 17025: 2017:  Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn: thiết lập các yêu cầu chung về năng lực, tính công bằng và tính nhất quán của các hoạt động phòng thí nghiệm. được áp dụng cho tất cả các tổ chức thực hiện các hoạt động trong phòng thí nghiệm, kể cả lực lượng nhân viên hay lao động của đơn vị.được khách hàng của phòng thí nghiệm, cơ quan quản lý, tổ chức và hệ thống sử dụng đánh giá ngang hàng, cơ quan công nhận và những người khác, để xác nhận hoặc công nhận năng lực của các phòng thí nghiệm.ISO 20121 Sự kiện phát triển bền vững

ISO 22000 Quản lý an toàn thực phẩm

ISO 22000 về an toàn thực phẩm
ISO 22000 về an toàn thực phẩm

Như chúng ta đã biết Các sản phẩm thực phẩm không an toàn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Các tiêu chuẩn ISO về quản lý an toàn thực phẩm giúp tổ chức xác định và kiểm soát các nguy cơ đe dọa đến an toàn thực phẩm. Chúng cũng có lợi thế là được liên kết với các tiêu chuẩn quản lý ISO khác, cụ thể là ISO 9001. Có thể áp dụng cho tất cả các loại hình nhà sản xuất, ISO 22000 trấn an những nhà sản xuất trong chuỗi cung ứng thực phẩm toàn cầu, giúp sản phẩm dễ dàng vượt qua biên giới và cung cấp thực phẩm đáng tin cậy cho người tiêu dùng. Các tiêu chuẩn ISO về an toàn thực phẩm rất cần thiết cho các nhà sản xuất, chế tạo, quản lý và phân phối. Nhưng trên tất cả, đối với bạn và tôi và những người tiêu dùng đang trực tiếp sử dụng các sản phẩm về thực phẩm

Bộ tiêu chuẩn này bao gồm:

  • ISO 22000: 2018: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với bất kỳ tổ chức nào trong chuỗi thực phẩm
  • ISO / TS 22003: 2013: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với cơ quan cung cấp dịch vụ đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm

>> Lựa chọn van bi giúp hệ thống sản xuất thực phẩm an toàn hơn

ISO 26000 Trách nhiệm xã hội

ISO 26000 về trách nhiệm xã hội
ISO 26000 về trách nhiệm xã hội

ISO 26000 là hướng dẫn cho tất cả những ai nhận thức được rằng hành vi có trách nhiệm với xã hội và thân thiện với môi trường là yếu tố then chốt để thành công. Tiêu chuẩn ISO 26000 không chỉ đặt ra quy trình hành động đúng đắn mà ngày càng áp dụng tiêu chuẩn này để đánh giá cam kết của các tổ chức đối với tính bền vững và hiệu suất tổng thể của họ.

Bộ ISO này gồm có:

  • ISO 26000: 2010: Hướng dẫn về trách nhiệm xã hội. Lưu ý: ISO 26000: 2010 bao gồm các hướng dẫn chứ không phải các yêu cầu. Do đó, nó không phù hợp để chứng nhận, không giống như các tiêu chuẩn ISO nổi tiếng khác .
  • IWA 26: 2017: Sử dụng tiêu chuẩn ISO 26000: 2010 trong hệ thống quản lý

ISO 31000 Quản lý rủi ro

ISO 31000 quản trị rủi ro
ISO 31000 quản trị rủi ro

Sự thành công lâu dài của một tổ chức phụ thuộc vào nhiều thứ, bao gồm việc liên tục đánh giá và cập nhật dịch vụ và tối ưu hóa các quy trình của tổ chức. Nhưng điều này là không đủ. Một tổ chức cũng phải chuẩn bị cho tất cả những điều không mong muốn bằng cách thực hiện quản lý rủi ro. ISO 31000 đã được phát triển cho mục đích này.

Bộ ISO này gồm có:

  • ISO 31000: 2018: Quản lý rủi ro – Nguyên tắc
  • IEC 31010: 2019: Quản lý rủi ro – Kỹ thuật đánh giá rủi ro
  • ISO GUIDE 73: 2009: Quản lý rủi ro – Từ vựng: Các định nghĩa về thuật ngữ chung liên quan đến quản lý rủi ro

ISO 37001 Hệ thống quản lý chống tham nhũng

ISO 37001 về chống tham nhũng
ISO 37001 về chống tham nhũng

Tham nhũng hủy hoại cộng đồng và làm xói mòn lòng tin của công chúng. Tác động của nó là một trong những tác động tàn phá nhất đối với nền kinh tế thế giới và khó đối phó nhất. Tính minh bạch và sự tin cậy là nền tảng tạo nên uy tín của bất kỳ tổ chức nào. Đây là lý do tại sao ISO 37001 là bắt buộc đối với các tổ chức hiệu quả và các công ty công bằng không muốn bị mất uy tín nghiêm trọng do tham nhũng.

ISO 37001 là tiêu chuẩn quốc tế cho phép các tổ chức thuộc mọi loại hình phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vấn đề tham nhũng. Họ thực hiện điều này bằng cách áp dụng chính sách chống tham nhũng, chỉ định một người giám sát việc tuân thủ các biện pháp chống tham nhũng, phát triển đào tạo, đánh giá rủi ro và thực hiện nghĩa vụ quan tâm đến các dự án và các bên liên quan đến hoạt động. Họ cũng thực hiện các kiểm soát tài chính và kinh doanh cũng như thiết lập các thủ tục báo cáo và điều tra.

Bằng cách cung cấp các cách thức được công nhận trên toàn cầu để chống lại hoạt động tội phạm phá hoại tạo ra 1 tỷ đô la tiền bẩn mỗi năm, ISO 37001 giải quyết một trong những vấn đề nhức nhối nhất trên thế giới và khó chống lại nhất, đồng thời đề xuất một cách tiếp cận kiên quyết tập trung vào việc xóa bỏ tham nhũng .

Nổi bật nhất là tiêu chuẩn: ISO 37001: 2016: Hệ thống quản lý chống hối lộ – Các yêu cầu và khuyến nghị để thực hiện, Ngày phát hành: 2016-10

ISO 3166 Mã tên quốc gia

ISO 3166 quy định về mã quốc gia
ISO 3166 quy định về mã quốc gia

Tiêu chuẩn ISO 3166 nhằm mục đích xác định các mã chữ cái và / hoặc số được quốc tế công nhận có thể được sử dụng để chỉ định các quốc gia và các phân khu của chúng. Tên quốc gia không được ISO thiết lập. Chúng đến từ các danh sách của Liên Hợp Quốc (Bản tin thuật ngữ “Tên các quốc gia” và Mã hóa thống kê tiêu chuẩn của các quốc gia, khu vực và khu vực, do Bộ phận Thống kê của Liên Hợp Quốc duy trì).

Sử dụng mã tiết kiệm thời gian và tránh sai sót. Thật vậy, tên của một quốc gia thay đổi từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, nhưng một mã tạo thành từ các chữ cái và / hoặc số có thể được hiểu trên toàn thế giới.

ISO 50001 Quản lý năng lượng

ISO 50001 về quản lý năng lượng
ISO 50001 về quản lý năng lượng

Năng lượng cũng đang là một vấn đề nóng cho quốc gia và toàn cầu. Tiêu chuẩn ISO 50001 mới cho hệ thống quản lý năng lượng có thể giúp bảo vệ tương lai của chúng ta bằng cách mang lại sự thay đổi tích cực ngay từ bây giờ. Đối với các tổ chức cam kết giảm tác động của họ đến khí hậu, bảo tồn tài nguyên và cải thiện lợi nhuận của họ thông qua quản lý năng lượng hiệu quả, chính vì thế tiêu chuẩn ISO 50001 được ra đời để hỗ trợ và cung cấp cách thức thiết thực để giảm tiêu thụ năng lượng thông qua việc triển khai hệ thống quản lý năng lượng (EMS).

Bộ tiêu chuẩn này gồm có:

  • ISO 50001: 2018: Hệ thống quản lý năng lượng – Yêu cầu và hướng dẫn thực hiện
  • ISO 50002: 2014: Kiểm toán năng lượng – Các yêu cầu và khuyến nghị để thực hiện
  • ISO 50003: 2021: Hệ thống quản lý năng lượng – Yêu cầu đối với các cơ quan cung cấp dịch vụ đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý năng lượng

Quy trình cấp chứng nhận tiêu chuẩn ISO cho doanh nghiệp

Quy trình cấp chứng nhận ISO
Quy trình cấp chứng nhận ISO

Chứng nhận, chứng chỉ ISO là gì?

Chứng nhận ISO chính là sự đảm bảo của cơ quan chứng nhận một sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống của doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chuẩn của ISO công bố theo tiêu chuẩn ISO quốc tế

Theo ISO, không bao giờ được sử dụng cụm từ “chứng nhận ISO” để chỉ ra rằng một sản phẩm hoặc hệ thống đã được tổ chức chứng nhận chứng nhận là phù hợp với tiêu chuẩn ISO. Thay vào đó, ISO đề nghị đề cập đến các sản phẩm hoặc hệ thống được chứng nhận sử dụng nhận dạng đầy đủ của tiêu chuẩn ISO.

Ví dụ: Không được sử dụng cụm từ sản phẩm đạt chuẩn ISO thì ISO khuyến khích rằng nên sử dụng cụm từ đạt chứng nhận ISO 9001: 2015. Điều này xác định đầy đủ tiêu chuẩn đang được chứng nhận, bao gồm cả phiên bản – trong trường hợp này là phiên bản ISO 9001 được phát hành vào năm 2015.

Làm thế nào để doanh nghiệp được cấp chứng nhận ISO

Quá trình để được chứng nhận tiêu chuẩn ISO có thể tốn kém, mất thời gian và có khả năng gây gián đoạn cho doanh nghiệp. Trước khi thực hiện bất kỳ bước nào để được chứng nhận, xác định nhu cầu chứng nhận có thể là bước quan trọng nhất.

Bước đầu tiên để được chứng nhận là xác định xem chứng nhận có xứng đáng với chi phí bỏ ra hay không. Một số lý do mà các tổ chức theo đuổi chứng chỉ bao gồm:

  • Các yêu cầu quy định Một số doanh nghiệp và sản phẩm yêu cầu chứng nhận rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn chung.
  • Các tiêu chuẩn thương mại. Khi chứng nhận không phải là một yêu cầu quy định, các sản phẩm và dịch vụ được chứng nhận đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu là nhu cầu cần thiết đối với một số ngành công nghiệp.
  • Yêu cầu của khách hàng. Ngay cả khi có tiêu chuẩn ngành hoặc yêu cầu quy định về chứng nhận, một số khách hàng như các cơ quan chính phủ, có thể thích hoặc yêu cầu chứng nhận.
  • Cải thiện tính nhất quán. Chứng nhận có thể giúp các tổ chức lớn cung cấp đảm bảo chất lượng nhất quán giữa các đơn vị kinh doanh cũng như xuyên biên giới quốc tế.
  • Sự hài lòng của khách hàng. Khách hàng doanh nghiệp sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ trong các bối cảnh và quốc gia khác nhau đánh giá cao hiệu suất nhất quán. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn cũng có thể giúp tổ chức được chứng nhận giải quyết các vấn đề của khách hàng.

Nếu nhu cầu của doanh nghiệp mong muốn sản phẩm hay dịch vụ của mình đạt tiêu chuẩn ISO thì chúng ta có thể tiến hành thủ tục để xin cấp chứng nhận tiêu chuẩn ISO cụ thể ở phần tiếp theo các bạn nhé:

  • Doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO

  • Tổ chức tự đánh giá nội bộ theo tiêu chuẩn ISO đó

  • Gửi yêu cầu chứng nhận ISO tới Tổ chức chứng nhận

Quy trình cấp chứng nhận ISO

  • Bước 1: Đăng ký chứng nhận và thỏa thuận với tổ chức chứng nhận: Doanh nghiệp đăng ký với tổ chức ISO thông qua mẫu đăng ký và hợp đồng

  • Bước 2: Tổ chức chứng nhận xem xét thông tin và lập kế hoạch đánh giá: Tổ chức chứng nhận tiếp nhận được thông tin và yêu cầu của Doanh nghiệp. Sau đó, Tổ chức chứng nhận xem xét thông tin và lập kế hoạch đánh giá gửi Khách hàng.

  • Bước 3: Đánh giá tài liệu và đánh giá chứng nhận tại hiện trường

  • Bước 4: Thẩm xét hồ sơ đánh giá và bản demo Giấy chứng nhận

  • Bước 5: Cấp giấy chứng nhận ISO 9001 và bàn giao hồ sơ.

Chúng tôi chỉ sơ lược qua các bước, bạn và doanh nghiệp muốn thực hiện để xin cấp chứng nhận tiêu chuẩn ISO có thể liên hệ trực tiếp với tổ chức này hoặc có thể thông qua các đơn vị làm dịch vụ hồ sơ thủ tục pháp lý về chứng nhận ISO tại Việt Nam

Kết luận về bài viết tiêu chuẩn ISO

Tiêu chuẩn ISO nâng tầm doanh nghiệp tiến tới toàn cầu
Tiêu chuẩn ISO nâng tầm doanh nghiệp tiến tới toàn cầu

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của chúng tôi về ISO là gì? Tiêu chuẩn ISO là gì. Có thể tóm tắt lại rằng ISO là một tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, đây là một tổ chức phi chính phủ được thành lập để đưa ra các tiêu chuẩn chứng nhận cho các sản phẩm, dịch vụ theo tiêu chuẩn toàn cầu. Các tiêu chuẩn ISO chính do cơ quan này tạo ra để chuẩn hóa các sản phẩm dịch vụ hướng doanh nghiệp và người tiêu dùng tiến sự hòa nhập trên phạm vi toàn cầu bởi áp dụng chung cùng một tiêu chuẩn quốc tế.

>> Tìm thêm về Tiêu chuẩn ASME là gì?

Chúng tôi cũng đã giới thiệu cho bạn đọc các tiêu chuẩn ISO nổi tiếng và được áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Cùng với đó giới thiệu qua cho bạn đọc hiểu quy trình cấp chứng nhận ISO cho các doanh nghiệp và tổ chức với các sản phẩm, dịch vụ của mình

Tiêu chuẩn ISO được đưa ra với mục đích vì một thế giới dễ tiếp cận hơn, đưa các doanh nghiệp trên toàn thế giới và người tiêu dùng hòa nhập lại với nhau. Cùng với đó mục đích của ISO đưa ra giúp đảm bảo sức khỏe, sự an toàn của con người, đảm bảo an toàn năng lượng, tài nguyên và môi trường….

Cảm ơn các bạn đã quan tâm và theo dõi bài viết. Hẹn gặp lại ở các bài viêt sau. Trân trọng và cảm ơn!

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *